Đồng Hới thuộc vùng khí hậu nào ở nước ta?

 Là eo đất nhỏ nhất nhất tổ quốc, Quảng Bình là địa phương có khí hậu khá khắc nghiệt chính vì vậy mà thành phố Đồng Hới cũng gánh trên mình những khắc nghiệt của khí hậu đó. Nếu bạn chưa biết Đồng Hới thuộc vùng khí hậu nào ở nước ta thì hãy xem bài viết này. 


Đồng Hới thuộc vùng khí hậu nào ở nước ta?


Đồng Hới thuộc vùng khí hậu nào ở nước ta?

Theo thông tin khoa học, Đồng Hới nằm trong khu vực nhiệt đới do mùa và phải chịu tác động trực tiếp từ các biến đổi khí hậu của đại dương. Với khí hậu khắc nghiệt nên ở đây chỉ có hai mùa chính đó là mùa mưa và mùa khố. 

Về nhiệt độ, trung bình hàng năm nhiệt độ ở Đồng Hới giao động từ 23 cho đến 30 độ C.

Lượng mưa trung bình hằng năm từ 1.300–4.000 mm, phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mùa mưa tập trung từ tháng 9 đến tháng 11, chiếm 75–80% tổng lượng mưa cả năm, liên quan nhiều đến áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão và hoạt động của gió mùa Đông Bắc, nên thường gây ngập lụt trên diện rộng. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau, lượng mưa ít, trùng với mùa khô hanh nắng gắt, gắn với gió Tây Nam khô nóng, lượng bốc hơi lớn gây nên hiện tượng thời tiết cực đoan khô hạn ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9, tháng 10 (502–668 mm), tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 3, tháng 4 (44–45 mm).

Chế độ gió: Có 2 mùa gió chính:

  • Gió mùa đông Bắc xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau thường kèm theo mưa phùn, giá lạnh
  • Gió Lào (gió phơn Tây Nam) xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 8 gây khô nóng và hạn hán.

ẩnDữ liệu khí hậu của Đồng Hới
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)34.737.239.841.242.241.840.941.540.939.638.129.642,2
Trung bình cao °C (°F)21.722.024.828.532.233.733.933.130.728.025.222.528,0
Trung bình ngày, °C (°F)18.919.321.624.728.029.629.728.927.024.922.319.624,5
Trung bình thấp, °C (°F)16.617.419.522.224.726.526.525.924.122.420.017.421,9
Thấp kỉ lục, °C (°F)7.78.08.011.715.119.220.519.917.814.612.07.87,7
Giáng thủy mm (inch)57
(2.24)
44
(1.73)
42
(1.65)
55
(2.17)
112
(4.41)
86
(3.39)
74
(2.91)
160
(6.3)
463
(18.23)
671
(26.42)
349
(13.74)
127
(5)
2.238
(88,11)
độ ẩm87.389.589.387.079.572.769.774.683.486.285.485.682,5
Số ngày giáng thủy TB11.411.611.19.510.37.76.810.815.919.517.814.0146,5
Số giờ nắng trung bình hàng tháng1017311216823422224720217613899841.857
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[8]


Vùng thành phố thuộc lưu vực sông Nhật Lệ, một trong 5 con sông chính của tỉnh Quảng Bình. Sông Nhật Lệ do hai nhánh của hệ thống sông Đại Giang và Kiến Giang hợp thành đổ ra biển Đông qua giữa lòng thành phố, tạo ra cảnh quan môi trường đẹp. Ngoài ra còn có các sông Mỹ Cương là một nhánh nhỏ đổ ra sông Lệ Kỳ, sông Lệ Kỳ là một nhánh nhỏ đổ ra sông Nhật Lệ và sông Cầu Rào là những sông ngắn nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thoát nước của thành phố.

Nhìn chung hệ thống sông ngòi trên địa bàn thành phố có đặc điểm chung là chiều dài ngắn, dốc, tốc độ dòng chảy lớn. Sự phân bố dòng chảy theo mùa rõ rệt và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của mưa lũ ở thượng nguồn và chế độ thủy triều ở cửa sông. Trong mùa mưa, lượng nước chảy dồn từ các sườn núi xuống các thung lũng hẹp, tập trung về các con sông trên địa bàn, cùng với triều cường làm nước sông lên rất nhanh gây lũ và ngập lụt lớn trên diện rộng. Ngược lại về mùa khô, mực nước sông xuống thấp, dòng chảy nhỏ đã hạn chế phần nào đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, ở các vùng đất thấp và hạ lưu các con sông thường bị xâm nhập mặn khá sâu về phía thượng nguồn, ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiệp.

Xem thêm:



0 Nhận xét